• Tháng Mười 14, 2019

Hiện nay, tình trạng khai thác cát trái phép trên các dòng sông diễn biến phức tạp, gây mất an ninh, trật tự. Một số đoạn sông do các đối tượng khai thác cát trái phép đã sạt lở khiến nhiều diện tích đất nông nghiệp và các công trình xây dựng ven sông bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nhằm tăng cường phổ biến pháp luật, ngăn ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật về khai thác cát trái phép nói riêng và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản nói chung, sau đây xin giới thiệu một số quy định của Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, cụ thể như sau:

Điều 40. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt dưới 15% so với công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt dưới 5.000 tấn, cụ thể như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn, cụ thể như sau:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn cụ thể như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.

b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

4. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 10.000 tấn đến dưới 20.000 tấn cụ thể như sau:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

5. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 100.000 tấn trở lên cụ thể như sau:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 44. Vi phạm về khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác đến dưới 10m3;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 10m3 đến dưới 15m3;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 15m3 đến dưới 20m3;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 20m3 đến dưới 30m3;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30m3 đến dưới 40m3;

e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 40 m3 đến dưới 50 m3;

g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 50m3 trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản là cát, sỏi lòng sông đã khai thác từ 50m3 trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.

b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Được đăng trong chuyên mục: Tin Tức Sự Kiện