• Tháng Năm 6, 2021
1. Về giải thích từ ngữ
Luật năm 2020, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính đã sửa đổi phần giải thích từ ngữ đối với “tái phạm” theo hướng tách bạch giữa xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính, đồng thời bỏ quy định tính thời hạn tái phạm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cụ thể như sau: “ Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt, cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.” (theo Khoản 1 Điều 1).
2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 1 Luật năm 2020 được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp “Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng”. Quy định này đã khắc phục được vướng mắc trong quá trình thi hành Luật năm 2012 khi mà một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì có nơi xử phạt từng hành vi, có nơi xử phạt 1 hành vi rồi áp dụng tình tiết tăng nặng dẫn đến áp dụng pháp luật không thống nhất.
3. Về thẩm quyền quy định xử phạt
Trước đây chỉ có Chính phủ mới có thẩm quyền quy định về hành vi vi phạm và xử phạt, nay theo khoản 3 Điều 1 Luật năm 2020 ngoài Chính phủ quy định thì bổ sung thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính cụ thể: “Giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng”.
4. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 4, Điều 1 Luật năm 2020 quy định: “Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm” và bổ sung một số trường hợp thời hiệu là 02 năm đối với “vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước”.
Đồng thời sửa đổi quy định thời hiệu xử phạt 02 năm về thủ tục thuế: “Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.
5. Về những hành vi bị nghiêm cấm
Theo khoản 5 Điều 1 Luật năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung đối với hành vi bị nghiêm cấm là: “Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng, áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính”.
Cũng như bổ sung hành vi bị nghiêm cấm: “Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả”.
6. Phạt tiền ở các Thành phố trực thuộc Trung ương
Mở rộng thẩm quyền quyết định áp dụng khung tiền phạt và mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính ở Thành phố trực thuộc trung ương (theo khoản 9 Điều 1 Luật năm 2020), cụ thể: trước đây quy định: “Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này”. Theo đó thì Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể cho cả khu vực nội thành và ngoại thành.
7. Về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
Theo khoản 10 Điều 1 Luật năm 2020 quy định tăng mức phạt tiền tối đa trên một số lĩnh vực so với Luật năm 2012, cụ thể như:
- Bổ sung mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đối ngoại là 30 triệu đồng;
- Bổ sung mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực hoạt động tố tụng là 40 triệu đồng;
- Tăng mức phạt tiền trong lĩnh vực cơ yếu tối đa 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng…
8. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
- Luật năm 2012 chỉ quy định về thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn nhưng không quy định nguyên tắc áp dụng.
- Khoản 11 Điều 1 Luật năm 2020 bổ sung nguyên tắc áp dụng tước thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau: “Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thời thời gian tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước,đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời gian tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.”
9. Về giao quyền xử phạt
Khoản 28 Điều 1 Luật năm 2020 sửa đổi, bổ sung quy định về người có thẩm quyền xử phạt: “có thể giao quyền giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính”, “Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính…”, “việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.” (trước đây chỉ quy định bằng văn bản). “Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác”.
10. Về lập biên bản vi phạm hành chính
- Địa điểm lập biên bản được quy định theo khoản 29 Điều 1 Luật năm 2020: “Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản” còn Luật năm 2012 trước đây không quy định lập biên bản ở đâu, đến khi Nghị định 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-Cp trong phần biểu mẫu biên bản vi phạm hành chính có hướng dẫn cách ghi biên bản là ở nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở làm việc.
- Bổ sung quy định về nội dung biên bản: biên bản phải mô tả vụ việc,hành vi vi phạm; ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; thông tin về người lập biên bản…
+ Sửa đổi “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.” so với trước đây, Luật năm 2012 chỉ nêu là đại diện chính quyền địa phương dẫn đến áp dụng không thống nhất, không rõ là cấp xã hay cấp huyện?; và quy định phải có ít nhất 02 người chứng kiến. Không quy định trường hợp chính quyền cơ sở và người chứng kiến không ký thì biên bản có giá trị pháp lý không?.
+ Chuyển biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp không thuộc thẩm quyền của người lập biên bản: Luật mới cũng quy định “trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa” (trước đây chỉ quy định chuyển ngay, không ghi rõ thời gian là bao lâu).
+ Bổ sung quy định về sửa chữa sai sót biên bản vi phạm hành chính: “Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt”.
+ Bổ sung quy định “Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin”.
+ Bổ sung quy định “Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định”
11. Về giải trình vi phạm hành chính
Bổ sung trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn giải trình lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo khoản 30 Điều 1 năm 2020.
12. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hạn ra quyết định xử phạt theo Luật năm 2012 tính là “ngày” (bao gồm cả thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết) nên thời gian thực hiện rất ngắn, gây khó khăn cho người xử phạt nhất là trường hợp lập biên bản vào ngày cuối tuần, nghỉ lễ, tết. Vì vậy, Luật năm 2020 đã sửa đổi theo hướng từ tính “ngày” sang “ngày làm việc” và tăng thời hạn xử phạt đối với trường hợp phải chuyển hồ sơ, cụ thể theo khoản 34, Điều 1:
“- Đối với trường hợp không thuộc giải trình, xác minh, nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp phải chuyển hồ sơ xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp hồ sơ do cơ quan tố tụng chuyển sang.
- Đối với trường hợp giải trình, xác minh các tình tiết có liên quan…thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (kể cả ngày nghỉ, lễ, tết) theo khoản 34, Điều 1.
- Đối với trường hợp giải trình, xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính”.
13.Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trước đây Luật năm 2012 quy định chỉ tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội. So với quy định Luật năm 2012 thì Luật năm 2020 quy định tất cả trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, khắc phục hậu quả vẫn phải thi hành cụ thể tại khoản 36 Điều 1 Luật năm 2020 quy định “thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định,quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả”.
14. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
Luật năm 2012 quy định chỉ cá nhân bị phạt tiền từ 3 triệu đồng trở lên mới được hoãn, tổ chức không được hoãn thi hành quyết định phạt tiền. Nhưng theo khoản 37 Điều 1 Luật năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung thêm tổ chức được hoãn tiền phạt như sau:
- “Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên; tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên”.
- Bổ sung “trường hợp cá nhân găp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên”.
- Bổ sung trường hợp “tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp”.
15. Giảm, miễn tiền phạt
Ngoài “cá nhân” là đối tượng được giảm, miễn tiền phạt thì Luật năm 2020 bổ sung thêm “tổ chức” cũng thuộc đối tượng miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại khoản 38 Điều 1.
+ Thẩm quyền xem xét giảm, miễn tiền phạt: Luật năm 2012 quy định cấp trên của người có thẩm quyền xử phạt quyết định miễn, giảm tiền phạt. Luật năm 2020 quy định người ra quyết định xử phạt quyết định việc miễn, giảm tiền phạt.
16. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 43 Điều 1 Luật năm 2020 bên cạnh quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt áp dụng trường hợp “cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt”, thì còn bổ sung trường hợp cưỡng chế khi “cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả”.
17. Giao quyền cưỡng chế
- Luật năm 2012 quy định việc giao quyền cưỡng chế cho cấp phó chỉ áp dụng trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt. Theo 44 Điều 1 của Luật năm 2020 sửa đổi theo hướng được giao quyền cưỡng chế cho cấp phó thường xuyên, người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
- Bổ sung thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt được chuyển cho cơ quan khác thi hành theo Điều 71, cụ thể: “Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính”.
18. Thi hành quyết định cưỡng chế
- Luật năm 2012 quy định quyết định cưỡng chế phải “gửi ngay” cho cá nhân, tổ chức vi phạm, gây khó khăn cho việc gửi quyết định cưỡng chế; theo khoản 45 Điều 1 Luật năm 2020 quy định thời hạn gửi là “02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế” thì quyết định phải được gửi cho cá nhân, tổ chức vi phạm. Ngoài ra cũng bổ sung quy định “quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế”. Quy định này buộc cơ quan, người ban hành quyết định phải có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, tuy nhiên khi thi hành sẽ gặp khó khăn vì không thể thi hành ngay được mà cần có thời gian chuẩn bị kế hoạch, phương án, lực lượng cưỡng chế.
- Bổ sung quy định “thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính” (01 năm đối với hình phạt tiền); “quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó”.
- Quy định cụ thể trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm bị cưỡng chế, cụ thể như sau: “Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền cưỡng chế; tiến hành phong tỏa số tiền trong tài khoản tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền trong tài khoản trong trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp; thực hiện việc trích chuyển số tiền phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế” (khoản 45 Điều 1).
19. Thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Khoản 64 Điều 1 Luật năm 2020 bổ sung quy định “thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phụ thuộc vào giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính”. Đồng thời, bổ sung người có thẩm quyền và trình tự thủ tục lập biên bản tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính như sau:
+ “Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ”.
- Bổ sung quy định “khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ trường hợp: động vật, thực vật tươi sống; hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật”.
- Bổ sung “Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ phải niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến”.
20. Bỏ quy định Trưởng Phòng Tư pháp thẩm định hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Theo Luật năm 2012 thì Phòng Tư pháp kiểm tra tính pháp lý đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, theo khoản 50 Điều 1 của Luật năm 2020 thì đã bỏ thủ tục này mà thay vào đó là “Cơ quan lập hồ sơ đề nghị … phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị”./.
Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ.
Tập tin đính kèm