Tháng Mười 14, 2019

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trong nhà trường; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, thái độ tham gia giao thông trong học sinh, ngăn ngừa, giảm thiểu hành vi phạm pháp luật về giao thông, đường bộ và tai nạn giao thông,

Ngày 09/9/2019, Hội Liên hiệp Phụ nữ phối hợp Phòng Tư pháp Quận 4 tổ chức Hội nghị tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ trong trường học với sự tham gia của 1.600 học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Thọ.

Đồng chí Lê Ngọc Khoa – Đội phó Đội Cảnh sát giao thông Quận 4, báo cáo viên pháp luật đã trình bày thực trạng tình hình vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên địa bàn quận; các quy định của Luật giao thông đường bộ liên quan trực tiếp đến các em học sinh cùng những tình huống thực tiễn. Với các kiến thức pháp luật bổ ích, thiết thực vừa được học, các em học sinh đã tự tin, mạnh dạn, hào hứng tham gia phát biểu, trao đổi, trả lời đố vui pháp luật của báo cáo viên để nhận được những phần quà từ Ban Tổ chức cũng như kiểm tra lại kiến thức đã được học./.

Tháng Mười 14, 2019

Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội và khiếu nại, kiện tụng trong cộng đồng dân cư,

Ngày 06/9/2019, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Quận 4 tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi ở cơ sở năm 2019 với sự tham gia của 212 thí sinh là hòa giải viên ở cơ sở của 15 phường trên địa bàn quận. Hội thi diễn ra với hình thức thi viết trong 60 phút, gồm 3 phần: 30 câu hỏi trắc nghiệm kiến thức, 01 câu hỏi xử lý tình huống để rèn luyện kỹ năng và 02 câu hỏi phụ về thực trạng công tác hòa giải tại cơ sở và những đề xuất của hòa giải viên.

Hội thi diễn ra thành công tốt đẹp, tạo sân chơi để các hòa giải viên gặp gỡ, giao lưu, học hỏi, trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng của bản thân. Kết quả Hội thi sẽ được công bố tại Hội nghị hưởng ứng Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – 09/11 năm 2019./.

Tháng Mười 14, 2019

Sáng ngày 04/9/2019, tại Hội trường A - Ủy ban nhân dân Quận 1, Ủy ban nhân dân quận phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1 tổ chức tọa đàm “Phát huy vai trò của cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cá nhân tiêu biểu đồng bào dân tộc trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện nếp sống văn minh đô thị”.

Tham dự buổi Tọa đàm có bà Dương Thị Huyền Trâm - Trưởng ban Văn hóa Xã hội - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; bà Nguyễn Thị Thu Hường - Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân Quận 1; bà Dương Thị Hồng Gấm - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1 cùng đại diện các ban Hội đồng nhân dân quận; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận; đại diện các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức thành viên, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 phường; Trưởng, Phó Ban công tác Mặt trận 66 Khu phố, các vị chức sắc, chức việc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và đồng bào dân tộc trên địa bàn Quận 1.

Tại buổi tọa đàm, đại diện Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Quận 1, Ban Đoàn kết Công giáo Quận 1, Đền Đức Thành Trần Hưng Đạo, Nhà thờ Cầu Kho, đại diện người Hoa Phường Nguyễn Thái Bình, người Chăm phường Cầu Kho (Thánh đường Islamyah) đã trình bày các bài tham luận về các vấn đề của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật có liên quan với đời sống xã hội, đồng thời gắn với việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tại tọa đàm, Ban Tổ chức đã nhận được hơn 25 ý kiến góp ý, đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo như: việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại địa phương...

Tháng Mười 14, 2019

Ngày 14/6/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2019. Tại Điều 5 quy định về hồ sơ đề nghị đặc xá như sau:

1. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.

2. Bản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.

3. Đối với trường hợp người bị kết án phạt tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng; người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; khi phạm tội là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù; người từ đủ 70 tuổi trở lên; phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có tài liệu chứng minh sau đây tương ứng với từng trường hợp:

a) Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề nghị bằng văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt tù lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;

b) Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương Kháng chiến;

Trường hợp người bị kết án phạt tù là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi phạm tội hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác, học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp người bị kết án phạt tù là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

c) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên, người bị kết án phạt tù đang có thai;

Các tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá;

d) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án đối với người bị kết án phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, người từ đủ 70 tuổi trở lên;

đ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để xác định người bị kết án phạt tù là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

e) Bản sao giấy xác nhận khuyết tật nặng, đặc biệt nặng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù chấp hành án; bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người bị kết án phạt tù có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;

g) Văn bản của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.

4. Bản chính hoặc bản sao văn bản, tài liệu thể hiện việc người bị kết án chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.

5. Bản chính hoặc bản sao văn bản của người được thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi hành hoặc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước.

6. Đối với người bị kết án phạt tù là người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực nhập cảnh (nếu có).

7. Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.

8. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này còn phải có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù./.

Tháng Mười 14, 2019

Ngày 20 tháng 6 năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Một số nội dung cụ thể như sau:

1. Người có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường

1.1 Người bị thiệt hại;

1.2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;

1.3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;

1.4. Cá nhân, pháp nhân được những người nêu trên ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường

2.1. Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.

2.2. Thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.

2.3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.

2.4. Không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường trái pháp luật.

2.5. Không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.

2.6. Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường.

3. Các trường hợp Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính

3.1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;

3.2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật;

3.3 Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính sau đây trái pháp luật:

a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

3.4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;

3.5 Áp dụng một trong các biện pháp xử lý hành chính sau đây trái pháp luật:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

b) Đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

3.6. Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu:

a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại nơi công tác;

b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm tại nơi cư trú;

c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo theo quy định của pháp luật;

3.7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin‎;

3.8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trái pháp luật;

3.9 Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;

3.10 Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;

3.11 Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;

3.12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;

3.13. Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ pháp luật cho rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp luật cho rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật; chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;

3.14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

4. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính

4.1. Cơ quan giải quyết bồi thường ở trung ương bao gồm:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

4.2. Cơ quan giải quyết bồi thường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b Mục 4.2;

b) Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

4.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

4.4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

4.5. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

4.6. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.

4.7. Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức.

4.8. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

5. Chú thích

Trong trường hợp phát sinh bồi thường nhà nước, tổ chức/công dân liên hệ Ủy ban nhân dân phường (hoặc cơ quan nhà nước ban hành quyết định trái pháp luật) để tham khảo trình tự, thủ tục và các điều kiện khác để giải quyết bồi thường nhà nước.

Tháng Mười 14, 2019

Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua Luật Tố cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Một số quy định cụ thể như sau:

 1. Tố cáo là gì?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

2. Hình thức tố cáo: (một trong hai hình thức)

+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn (ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo; người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo).

+ Trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo

+ Trong thời hạn 7 ngày làm việc (trường hợp cần kiểm tra, xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày): có thông báo về quyết định thụ lý tố cáo hoặc không thụ lý tố cáo nếu không đủ điều kiện thụ lý và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc: nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo hoặc hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (nếu người tố cáo đến tố cáo trực tiếp).

4. Việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo:

Khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.

5. Giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết

Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật Tố cáo mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.

6. Thời hạn giải quyết tố cáo:

- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.

- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.

- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

- Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

7. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Hình thức công khai:

- Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;

- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (ít nhất 15 ngày liên tục);

- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (ít nhất 15 ngày liên tục);

- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 15 ngày liên tục).

8. Rút tố cáo (nếu có)

- Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

- Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

- Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.

 

 

Tháng Mười 14, 2019

Sáng ngày 03 tháng 9 năm 2019, tại Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên huyện Nhà Bè, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện, phối hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị triển khai Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành và trợ giúp pháp lý lưu động cho đối tượng đặc thù theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Tham dự Hội nghị có đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Công an, Ban Chỉ huy Quân sự, công chức Tư pháp – Hộ tịch, Ban Thanh tra nhân dân, Ban công tác Mặt trận Khu phố, ấp, Ban Điều hành Khu phố, ấp, Tổ trưởng Tổ dân phố, tổ trưởng tổ nhân dân, Tổ hòa giải ở cơ sở, tuyên truyền viên pháp luật, người khuyết tật, người thân, người chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn các xã, thị trấn huyện Nhà Bè.

Trong phần đầu của Hội nghị, Ông Huỳnh Văn Hoàng - Phó Trưởng phòng Tư pháp huyện Nhà Bè đã triển Khai Luật Người khuyết tật. Sau đó, các Luật sư cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý miễn phí cho người có nhu cầu.

Qua hội nghị, góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật giúp người khuyết tật hiểu rõ chủ trương, chính sách, quy định pháp luật liên quan đến người khuyết tật; đồng thời, được tư vấn, hỗ trợ pháp lý để tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình./.

Tháng Mười 14, 2019

Nhằm thực hiện đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trong đó thí điểm việc xây dựng đô thị thông minh tại Quận 12, ngày 04/9/2019, tại Hội trường UBND quận, UBND quận và Công ty TNHH Giải pháp kết nối Luật IURA phối hợp tổ chức Lễ ra mắt Phần mềm tư vấn trực tuyến thủ tục hành chính công Quận 12 trên ứng dụng IURA. Đến tham dự buổi lễ có đại diện Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh; ông Trần Hữu Trí - Bí thư Quận ủy, Chủ tịch HĐND quận; bà Trịnh Thị Mỹ Lan - UVTV.QU, Phó Chủ tịch UBND quận; ông Lê Huỳnh Minh Tú - QUV, Phó Chủ tịch UBND quận; ông Phạm Công Tuấn Hạ - Giám đốc Pháp chế của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn và đồng thời là sáng lập của IURA.

Theo đó, Phần mềm tư vấn trực tuyến thủ tục hành chính công Quận 12 trên ứng dụng IURA hướng tới việc đơn giản hóa thủ tục hành chính công một cách nhanh chóng, tức thời, thuận tiện, bảo mật và hoàn toàn miễn phí. Kết nối tư vấn trực tuyến thủ tục hành chính công mức độ 3, 4 thông qua ứng dụng IURA là một cách làm đột phá của UBND Quận 12 trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách hành chính; giúp cho việc kết nối giữa người dân và cán bộ, lãnh đạo, công chức Nhà nước trở nên trực diện hơn, không còn bất cứ khoảng cách nào và hướng đến sự minh bạch trong các thủ tục. Không chỉ kết nối công chức, đây còn là kênh lắng nghe các ý kiến, góp ý, khiếu nại, phản ánh trực tiếp đến cán bộ, lãnh đạo phụ trách, hoặc lãnh đạo địa phương… Ứng dụng có chức năng hỗ trợ người dân kết nối gọi nhanh cho tư vấn viên chuyên sâu về lĩnh vực cần tư vấn cũng như tìm kiếm tư vấn viên theo nhu cầu thông qua bộ lọc tìm kiếm.

Tại buổi lễ, 28 chuyên viên tư vấn thuộc phòng, ban, ngành của UBND quận đã được giới thiệu với các đại biểu. Đây là lực lượng tư vấn viên sẵn sàng trực 24 tiếng/7 ngày và có chuyên môn sâu phù hợp với các lĩnh vực mà người dân cần tư vấn về giáo dục, kinh tế, văn hóa, đô thị…

Tháng Mười 14, 2019

Kể từ ngày 30/9/2019, công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm giữ chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo được thực hiện theo Thông tư số 10/2019/TT-BGDĐT ngày 09/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số nội dung cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn chung của trưởng phòng, phó trưởng phòng (Điều 3):

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực liên quan để vận dụng vào công tác lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục ở địa phương. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.

- Có năng lực dự báo, tư duy chiến lược, định hướng phát triển và tổng kết thực tiễn; năng lực quản lý sự thay đổi, năng lực xử lý thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.

- Có năng lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, triển khai các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo; năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của phòng giáo dục và đào tạo theo quy định để giải quyết các vấn đề về giáo dục và đào tạo tại địa phương.

- Có năng lực tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, thực hiện dân chủ; xây dựng môi trường làm việc văn hóa, phát huy sức sáng tạo của các thành viên trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc.

- Có năng lực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

- Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Có thời gian công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.

2. Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng (Điều 4):

- Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.

- Có thời gian đảm nhiệm chức vụ phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc tương đương; hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương.

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh trưởng phòng hoặc tương đương.

3. Tiêu chuẩn chức danh phó trưởng phòng (Điều 5):

- Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.

- Có thời gian đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương; công chức ngạch chuyên viên.

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương./.

Tháng Mười 14, 2019

Ngày 26/8/ 2019, Đoàn kiểm tra của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố do đồng chí Nguyễn Văn Vũ, Phó Giám đốc Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn đã tổ chức kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Nhà Bè.

Tại buổi kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã nghe đ/c Trần Thị Mạnh báo tóm tắt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018 và 06 tháng đầu năm 2019 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Nhà Bè. Sau đó, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp và đặt câu hỏi liên quan đến các nội dung: việc thực hiện tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; việc ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; việc củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tình hình xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kết quả triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; kinh phí công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật...

Qua kiểm tra, đ/c Nguyễn Văn Vũ - Phó Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố,  Trưởng Đoàn kiểm tra đã đánh giá khách quan những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế, từ đó, yêu cầu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Huyện tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới./.