• Tháng Bảy 28, 2022

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 5336/VP-KT ngày 07/7/2022; Công văn số số 1918/BTP-TGPL ngày 10/6/2022 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 và Công văn số 1702/SNN-VPĐP ngày 18/7/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu và thực tiễn của Thành phố, Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Hướng dẫn chung:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý, Ủy ban nhân dân các huyện chủ động triển khai thực hiện các nội dung có liên quan, đảm bảo nguồn lực, kinh phí hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và thực hiện việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 1918/BTP-TGPL ngày 10/6/2022 của Bộ Tư pháp; Công văn số 460/UBND-NCPC ngày 16/02/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022 - 2027 trên địa bàn Thành phố.

2. Hướng dẫn thực hiện nội dung: “Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn” (nội dung 04 – nội dung thành phần số 08 Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ)

a) Tập trung nguồn lực thực hiện Kế hoạch số 2389/KH-UBND ngày 20/7/2021 về thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 01/12/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân;

b) Bổ sung nội dung hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật vào Quy chế của cơ quan, đơn vị để đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp hàng năm theo Công văn số 2078/UBND-VX ngày 23/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về bổ sung nội dung hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật vào Quy chế của cơ quan, đơn vị để đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm;

c) Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả, thiết thực Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục chú trọng tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến các chỉ số thành phần của Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) đến tận cơ sở, trong đó, tập trung tuyên truyền, phổ biến về Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở; quy chế dân chủ ở nơi làm việc;

d) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg đảm bảo thực hiện đúng quy định, thực chất, phát huy đầy đủ ý nghĩa, vai trò và mục đích của công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới (đối với các huyện) và chuẩn đô thị văn minh (đối với các quận và thành phố Thủ Đức); chỉ đạo hướng dẫn việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đảm bảo tiến độ theo quy định; thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cho cán bộ, công chức được giao theo dõi, tham mưu nhiệm vụ; phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị, công chức theo dõi, đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật phù hợp với lĩnh vực được giao quản lý. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cấp huyện và từng thành viên Hội đồng trong rà soát, thẩm định kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã; đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực để khắc phục hạn chế, khó khăn; tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã không để xảy ra vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra, phấn đấu đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước; có giải pháp duy trì các xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và khắc phục, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc có các tiêu chí, chỉ tiêu đạt kết quả còn hạn chế.

3. Hướng dẫn thực hiện nội dung: “Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý” (nội dung 05 – nội dung thành phần số 8 Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ)

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Bộ tiêu chỉ quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản có liên quan với các nội dung như sau:

a) Nâng cao năng lực, kiến thức, hiểu biết điểm hoặc luân phiên theo địa bàn về trợ giúp pháp lý cho những người có uy tín trong cộng đồng và đội ngũ cán bộ ở cơ sở (công an xã, cán bộ tư pháp hộ tịch,…..), tổ chức, đoàn thể của cấp xã để kịp thời giải thích cho người dân về quyền được trợ giúp pháp lý, hướng dẫn người thuộc diện trợ giúp pháp lý liên hệ với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý/người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương;

b) Tăng cường hiểu biết về trợ giúp pháp lý của người dân vùng nông thôn nhằm kịp thời tiếp cận trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi có tranh chấp, vướng mắc pháp luật: tổ chức các đợt truyền thông trực tiếp điểm hoặc luân phiên theo địa bàn để hướng dẫn người dân vùng nông thôn hiểu biết về trợ giúp pháp lý và tiếp cận trợ giúp pháp lý khi có tranh chấp, vướng mắc pháp luật;

c) Tăng cường thông tin, truyền thông rộng rãi về công tác trợ giúp pháp lý dưới nhiều hình thức tại vùng nông thôn ở các địa phương để nâng cao nhận thức về vai trò của công tác trợ giúp pháp lý nói chung và nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người dân vùng nông thôn nói riêng; đa dạng hóa các phương thức truyền thông về trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng, đặc thủ địa bàn vùng nông thôn, trình độ dân trí của người dân như: cung cấp các tài liệu về chính sách pháp luật trợ giúp pháp lý cho người dân vùng nông thôn; xây dựng các nội dung truyền thông về trợ giúp pháp lý với nhiều hình thức đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng cho phù hợp với điều kiện người dân vùng nông thôn;

d) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý tại vùng nông thôn;

đ) Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan, tổ chức hữu quan tại cơ sở ở các địa phương vùng nông thôn để thực hiện có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý;

e) Nghiên cứu để có thể thực hiện phối hợp các hoạt động trợ giúp pháp lý phù hợp trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 nhưng bảo đảm không chồng chéo về đối tượng và nội dung hỗ trợ trên cùng địa bàn.

 Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện phản ánh kịp thời về Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp (điện thoại: 028.38242893, email: pbgdpl.stp@tphcm.gov.vn) để nghiên cứu, hướng dẫn hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền cấp trên./.