Danh mục
- Hôm qua, 2:00 am
Ngày 31/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 182/2024/NĐ-CP quy định về thành lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ đầu tư. Nghị định số 182/2024/NĐ-CP có một số nội dung sau:
1. Điều 9 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP về quỹ Hỗ trợ đầu tư thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây:
(1) Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng quản lý, điều phối các nguồn lực tài chính của Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
(2) Nhiệm vụ của Quỹ:
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn hợp pháp khác, theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Chi hỗ trợ doanh nghiệp theo đối tượng, điều kiện, nội dung và mức hỗ trợ theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
(3) Quyền hạn của Quỹ:
- Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ.
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân khác để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
- Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Quỹ được gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Điều 10 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ Hỗ trợ đầu tư bao gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ.
- Cơ quan điều hành Quỹ.
3. Điều 11 Nghị định sô 182/2024/NĐ-CP quy định Tổ chức và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ như sau:
(1) Hội đồng quản lý Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có nhiệm kỳ 05 năm và được xem xét bổ nhiệm lại.
(2) Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ;
- Ban hành quy chế hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định này;
- Phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm của Quỹ;
- Báo cáo Chính phủ xem xét phê duyệt về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm; trên cơ sở đó, giao kế hoạch hỗ trợ chi phí cho từng địa phương để thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi;
- Phê duyệt các báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán Quỹ;
- Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng;
- Ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2 Chương III Nghị định này.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(4) Phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (bao gồm người được ủy quyền), do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì. Thành viên Hội đồng không được vắng mặt quá 02 phiên họp liền nhau. Các cuộc họp của Hội đồng được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đóng dấu. Biên bản họp Hội đồng là căn cứ để ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản khác của Hội đồng.
(5) Hội đồng quản lý Quỹ có thể mời đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp Hội đồng khi cần thiết. Đại diện của các cơ quan, tổ chức này có quyền phát biểu nhưng không được biểu quyết.
(6) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là bằng nhau và đạt 50% số thành viên Hội đồng (bao gồm số thành viên có mặt tại phiên họp và thành viên biểu quyết bằng văn bản gửi đến Hội đồng) thì thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc người được ủy quyền chủ trì cuộc họp.
(7) Kết luận thông qua báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và hạn mức hỗ trợ cho các địa phương phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng được thực hiện bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng.
Trường hợp báo cáo trình Chính phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và hạn mức hỗ trợ cho các địa phương không được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua tại 02 phiên họp liên tiếp nhưng đạt ít nhất 50% số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc thông qua báo cáo trình Chính phủ.
Trường hợp báo cáo trình Chính phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và hạn mức hỗ trợ cho các địa phương có ít hơn 50% số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua tại 02 phiên họp liên tiếp, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao cho cơ quan điều hành Quỹ thông báo việc trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Điều 16 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP về hạng mục và đối tượng áp dụng hỗ trợ chi phí:
(1) Hạng mục hỗ trợ chi phí của Quỹ bao gồm:
- Chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Chi phí nghiên cứu và phát triển;
- Chi phí đầu tư tạo tài sản cố định;
- Chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội;
- Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.
(2) Đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí bao gồm:
- Doanh nghiệp công nghệ cao;
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao;
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển.
5. Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 182/2024/NĐ-CP
6. Điều 19 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP về hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều 18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo quy định như sau:
(1) Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí phát sinh trong năm tài chính của dự án và thực tế đã chi cho hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là người lao động Việt Nam;
- Đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này.
(2) Các khoản chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được hỗ trợ bao gồm:
- Chi đào tạo, bao gồm đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn ở trong nước, nước ngoài;
- Chi hỗ trợ đào tạo;
- Các chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khác;
- Chi phí trả lương cho đội ngũ kỹ sư và cán bộ quản lý người Việt Nam;
- Chi phí triển khai các chương trình đào tạo, nghiên cứu, ươm tạo doanh nghiệp cho Việt Nam tại các trường đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp.
7. Điều 24 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP: Đối tượng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu là doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.
- Điều 25 Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
(1) Doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định này không có các khoản nợ thuế, nợ ngân sách nhà nước quá hạn tại thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 18 Nghị định này.
(2) Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển có tác động tích cực đến hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới mang tính đột phá của đất nước.
- Điều 26 Mức hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
(1) Doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định này được hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư ban đầu của dự án và đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này.
(2) Chính phủ xem xét quyết định mức hỗ trợ khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
Phòng Tư pháp quận Bình Thạnh- Phòng PBGDPL
Like
Chia sẻ