• Tháng Mười Hai 8, 2021
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2020/NĐ-CP NGÀY 31/12/2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2016/NĐ-CP NGÀY 14/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ngày 31/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021, sau đây là một số điểm mới của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP:
1. Bổ sung quy định về xác định một số nghị quyết do Hội đồng nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP quy định Nghị quyết của HĐND về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Sửa đổi quy định về trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Nếu khoản 4 Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh thuộc 03 trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thì tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP chỉ quy định 01 trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì mới phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sửa đổi, bổ sung quy định về kỹ thuật viện dẫn văn bản
Nếu khoản1 Điều 75 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP chỉ quy định về kỹ thuật viện dẫn văn bản mang tính chung chung (không phân biệt là viện dẫn lần đầu hay những lần tiếp theo), thì tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã quy định rõ khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi văn bản. Trong lần viện dẫn tiếp theo, đối với luật, pháp lệnh, ghi đầy đủ tên loại văn bản, tên gọi của văn bản; đối với các văn bản khác, ghi tên loại, số, ký hiệu của văn bản đó.
4. Sửa đổi, bổ sung các loại văn bản được xem là trái pháp luật
Tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung văn bản trái pháp luật gồm các loại văn bản sau đây:
- (1) Văn bản ban hành không đúng thẩm quyền;
- (2) Văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn;
- (3) Văn bản quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật;
- (4) Văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo;
- (5) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo trình tự, thủ tục rút gọn nhưng không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 147 của Luật.
5. Sửa đổi quy định về thời gian công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Nếu khoản 1 Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định định kỳ hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình, bao gồm cả văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực, thì tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP quy định thời gian chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP về đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật như sau:
- Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách phải đánh giá tác động của chính sách mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề xuất chính sách mới, cơ quan đề xuất có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới đó.
Đối với văn bản do Chính phủ trình, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có); đối với văn bản không do Chính phủ trình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm tra để kịp thời báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có).
- Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo nghị định.
- Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản.
Khi soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách (nếu có).
- Báo cáo đánh giá tác động của chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này và được đưa vào hồ sơ dự án, dự thảo văn bản.
7. Bổ sung quy định về hình thức văn bản công bố kết quả rà soát
Tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP quy định văn bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.
8. Sửa đổi quy định về loại văn bản phải được định kỳ hệ thống hóa
Nếu Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thì tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP quy địnhvăn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật, điều này được hiểu là hệ thống hóa văn bản không chỉ được thực hiện đối với văn bản còn hiệu lực mà cả đối với văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được ban hành trong kỳ hệ thống hóa.
9. Sửa đổi quy định về thời gian công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
Nếu Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định thời gian công bố kết quả hệ thống hóa kể từ thời điểm hệ thống hóa là 30 ngày và 60 ngày, thì tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về thời gian theo hướng xác định rõ ngày, tháng công bố như sau: kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
9. Sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng chuyên gia
Nếu Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định 04 trường hợp được sử dụng chuyên gia (trong quá trình lập đề nghị xây dựng chính sách; soạn thảo; thẩm định và thẩm tra) thì tại khoản 41 Điều 1 Nghị định số 54/2020/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp sử dụng chuyên gia trong quá trình kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa, cụ thể:
“Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia có năng lực phù hợp với từng công việc.”
10. Bổ sung quy định về viết hoa trong văn bản quy phạm pháp luật
Nếu Nghị định số 34/2016/NĐ-CP không quy định về viết hoa trong văn bản quy phạm pháp luật, thì tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã bổ sung nội dung quy định về chữ viết hoa trong văn bản và được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Các trường hợp viết hoa trong văn bản quy phạm pháp luật như: viết hoa vì phép đặt câu: viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: sau dấu chấm câu (.); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (:"…"); khi xuống dòng hoặc bắt đầu đoạn; viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của khoản, điểm; viết hoa danh từ riêng chỉ tên người; viết hoa tên địa lý; viết hoa tên cơ quan, tổ chức và viết hoa trong một số trường hợp khác.
11. Bổ sung một số mẫu văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
- Bổ sung nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; quyết định của Ủy ban nhân dân bãi bỏ quyết định/các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện theo mẫu số 42 và mẫu số 43 tại phần III Phụ lục I kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Bổ sung đề cương chi tiết dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đề cương chi tiết nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều thực hiện theo mẫu số 07 và mẫu số 11 tại Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
12. Ngoài các nội dung trên, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương trong công tác xây dựng, rà soát và xử lý văn bản; đánh giá tác động chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; trình tự hệ thống hoá văn bản, cụ thể như sau:
12.1. Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
+ Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết; điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình ban hành;
+ Lập danh mục các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho địa phương quy định chi tiết;
+ Gửi danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản này và danh mục các nội dung giao quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ký ban hành.
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; tổ chức họp với các bộ, cơ quan ngang bộ được dự kiến phân công chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất ý kiến về danh mục văn bản quy định chi tiết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
+ Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
12.2. Sửa đổi tên điều và sửa đổi, bổ sung trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có trách nhiệm:
+ Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước về tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp.
13.3. Bổ sung trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật có trách nhiệm:
+ Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nghị định, quyết định đó được ký ban hành;
+ Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
+ Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thông tư đó được ký ban hành;
+ Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành thông tư; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
- Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
+ Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn ban hành văn bản quy định chi tiết;
+ Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư có nội dung được giao quy định chi tiết về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Văn bản thông báo, đôn đốc, xử lý (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đồng thời được gửi Bộ Tư pháp./.