• Tháng Tư 26, 2023
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/7/2023 sẽ tăng mạnh khi mức lương cơ sở sẽ tăng từ mức 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
Theo nội dung Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thì từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ mức 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).
Đồng thời, tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Mà theo quy định tại Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 76/2021/TT-BTC thì kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên thuộc cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng sẽ tăng 12,5%.
Mà mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng. Trong đó mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng, con hệ số trợ cấp sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/7/2023 cụ thể như sau:
(i) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 1.012.500 đồng/tháng (hiện hành là 900.000 đồng) đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- 607.500 đồng/tháng (hiện hành là 540.000 đồng/tháng) đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
(ii) 607.500 đồng/tháng (hiện hành là 540.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(iii) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 1.012.500 đồng/tháng (hiện hành là 900.000 đồng/tháng) đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- 810.000 đồng/tháng (hiện hành là 720.000 đồng/tháng) đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
(iv) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
405.000 đồng/tháng (hiện hành là 360.000 đồng/tháng) đối với mỗi một con đang nuôi.
(v) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 607.500 đồng/tháng (hiện hành là 540.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- 810.000 đồng/tháng (hiện hành là 720.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;
- 405.000 đồng/tháng (hiện hành là 360.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- 1.215.000 đồng/tháng (hiện hành là 1.080.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(vi) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 810.000 đồng/tháng (hiện hành là 720.000 đồng/tháng) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 1.012.500 đồng/tháng (hiện hành là 900.000 đồng) đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 607.500 đồng/tháng (hiện hành là 540.000 đồng/tháng) đối với người khuyết tật nặng;
- 810.000 đồng/tháng (hiện hành là 720.000 đồng/tháng) đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
(vii) 607.500 đồng/tháng (hiện hành là 540.000 đồng/tháng) đối với đối tượng quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP./.
Phòng Tư pháp quận Tân Phú- Phòng PBGDPL
Tập tin đính kèm
69-qh.signed.pdf (463.47 kb, 254 lượt xem)
Được đăng trong chuyên mục: Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật