• Tháng Tư 5, 2021
Ngày 29 tháng 3 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Nghị định số 33/2021/NĐ-CP có 8 chương, 45 điều. Một số nội dung cần cần quan tâm của Nghị định:
1. Về số lượng phòng chuyên môn và cấp phó của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phòng Văn hóa và Thông tin;
- Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Thanh tra quận;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Y tế;
- Phòng Khoa học và Công nghệ.
b) Số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố thuộc thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định nhưng số lượng không quá 03 người.
2. Về số lượng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
3. Thẩm quyền ký văn bản của Chủ tịch UBND quận:
Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
4. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận
a) Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
- Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
b) Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định;
- Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: tờ trình và dự thảo quyết định; bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; tài liệu khác (nếu có);
- Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
c) Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch quận
- Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân quận chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp để chuyển đến Chủ tịch quận, Phó Chủ tịch quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
- Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận bao gồm: tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp.
d) Trình tự xem xét, ban hành dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận được lấy ý kiến thảo luận tập thể tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận tổ chức;
- Chủ tịch quận ký ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân quận với tư cách là người đứng đầu cơ quan ban hành.
5. Thẩm quyền ký văn bản của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường:
a) Chủ tịch UBND phường ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
b) Phó Chủ tịch UBND phường ký thay Chủ tịch phường các văn bản của Ủy ban nhân dân phường khi được Chủ tịch phường phân công, ủy quyền.
6. Chủ tịch phường được ủy quyền cho công chức giữ chức danh Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy quyền phải có kinh nghiệm từ 3 năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.
7. Thời hạn bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý của quận, phường:
a) Thời hạn bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch quận, phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
b) Chủ tịch quận, phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính quận, phường.
8. Công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, sử dụng./.
Phòng Tư pháp Quận Bình Thạnh – Phòng PBGDPL