• Tháng Ba 18, 2021
Ngày 15 tháng 3 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Kể từ ngày Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các điều từ Điều 40 đến Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; các điều từ Điều 15 đến Điều 23 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật hết hiệu lực.
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có 8 chương, 39 điều. Một số nội dung cần mới của Nghị định:
1. Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng (mức hiện hành là 270.000 đồng/tháng)
2. Bổ sung thêm các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:
a) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK;
b) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng tại khoản 1, 3, 6 Điều 5 Nghị định 20/2021 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK;
3. Giao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP ;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
4. Bổ sung quy định về hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia.
5. Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (mức hiện hành là bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội)
Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (mức hiện hành là bằng 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội)
6. Tăng mức hỗ trợ chi phí làm nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ (mức hiện hành là tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ)
Tăng mức hỗ trợ chi phí di dời nhà ở đối với hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ (mức hiện hành là tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ)
Tăng mức hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ (mức hiện hành là tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ
7. Bỏ quy định về Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã theo quy định hiện hành.
Phòng Tư pháp Quận Bình Thạnh- Phòng PBGDPL