Danh mục
- Tháng Mười Một 24, 2020
NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2019
(có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2020)
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25/11/2019; Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 14/2019/L-CTN ngày 03/12/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
I. Sự cần thiết ban hành Luật
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 16/6/2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015. Sau hơn 04 năm triển khai, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về xuất nhập cảnh; đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, góp phần phát triển kinh tế – xã hội gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng an ninh, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện trong thực tiễn cũng đã bộc lộ, phát sinh một số vấn đề chưa được điều chỉnh trong Luật, một số quy định của Luật chưa đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống các văn bản pháp luật khác có liên quan, việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam là hết sức cần thiết bởi những lý do sau:
Một là, Ngày 14/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về xây dựng Chính phủ điện tử, trong đó giao Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu xây dựng Đề án cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo hướng: toàn bộ quá trình từ nộp hồ sơ, xem xét giải quyết và thông báo kết quả cấp thị thực cho người nước ngoài đều thực hiện qua giao dịch điện tử. Do việc cấp thị thực điện tử chưa được quy định trong Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam (Nghị quyết số 30/2016/QH14 ngày 22/11/2016) và giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 quy định trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Với những kết quả tích cực đã đạt được qua 02 năm thí điểm, tại kỳ hợp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã quyết định kéo dài thời gian thí điểm cấp thị thực điện tử tối đa là 02 năm, kể từ ngày 01/02/2019; đồng thời, yêu cầu Chính phủ khẩn trương tổng kết việc thi hành Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sớm trình Quốc hội xem xét việc sửa đổi, bổ sung bảo đảm Luật có hiệu lực trước ngày 01/02/2021.
Hai là, ngày 27/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2013/QĐ-TTg về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, trong đó áp dụng miễn thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh đảo Phú Quốc với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Đây là chính sách đã được kiểm nghiệm trên thực tế trong một thời gian tương đối dài (05 năm) nhưng chưa được quy định trong Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. Do vậy, cần bổ sung vào Luật để có thể tiếp tục áp dụng miễn thị thực cho người ngoài nhập cảnh đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Ba là, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, quy định: Hộ kinh doanh, Nhà thầu được sử dụng lao động nước ngoài. Do đó cần bổ sung đối tượng này được mời, bảo lãnh người nước ngoài tại Điều 14 của Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.
Bốn là, theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày, quy định trên nhằm hạn chế tình trạng người nước ngoài lợi dụng chính sách miễn thị thực đơn phương vào Việt Nam làm việc nhưng không thực hiện các quy định của pháp luật về lao động...Tuy nhiên, tại các Diễn đàn Doanh nghiệp, Diễn đàn Du lịch, Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, nhiều cơ quan, tố chức, doanh nghiệp, cá nhân có ý kiến cho rằng quy định trên đã gây khó khăn đối với người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam để du lịch theo diện đơn phương miễn thị thực, sau đó sang nước thứ ba rồi quay lại Việt Nam tiếp tục du lịch. Do đó, cần nghiên cứu sửa đổi quy định về điều kiện đối với người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực.
Năm là, Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định thị thực không được chuyển đổi mục đích nhằm tránh tình trạng người nước ngoài lợi dụng thị thực du lịch để thực hiện các mục đích khác (nhất là lao động phổ thông tại các dự án trong giai đoạn xây dựng do nhà thầu nước ngoài thi công). Thực tế áp dụng cho thấy, đối với trường hợp người nước ngoài được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc sau đó được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép lao động nếu yêu cầu xuất cảnh để làm lại thủ tục cấp thị thực sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức nên cần nghiên cứu, bổ sung một số trường hợp được chuyển đổi thị thực.
Sáu là, Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định người nước ngoài có giấy chứng nhận đầu tư, góp vốn cho doanh nghiệp thì được cấp thị thực, thẻ tạm trú (ĐT) có thời hạn không quá 5 năm. Tuy nhiên, trên thực tế đã có nhiều người nước ngoài, doanh nghiệp lợi dụng quy định này để đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú để hợp thức việc ở lại lâu dài tại Việt Nam không đúng mục đích đầu tư như: góp số vốn nhỏ (thậm chí có những trường hợp chỉ góp dưới 10 triệu đồng) vào doanh nghiệp, mở cửa hàng cắt tóc, bán phở… Do vậy, cần sửa đổi quy định cấp thị thực ĐT cho nhà đầu tư để tránh lợi dụng.
Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định: Thị thực, thẻ tạm trú ĐT cấp cho nhà đầu tư và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. Để phù hợp với quy định tại khoản 13, Điều 3 Luật Đầu tư (nhà đầu tư bao gồm tổ chức và cá nhân) cần nghiên cứu, bổ sung quy định cấp thị thực, thẻ tạm trú ĐT cho cá nhân là đại diện tổ chức đầu tư tại Việt Nam và để phân biệt giữa nhà đầu tư với luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam, cần bổ sung ký hiệu thị thực cấp cho luật sư.
Bảy là, Theo quy định của Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thị thực được cấp riêng cho từng người (trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha mẹ hoặc người giám hộ). Tuy nhiên, trên thực tế việc cấp thị thực cho khách du lịch tàu biển và các thành viên tàu quân sự mất rất nhiều thời gian do số lượng đông (hàng nghìn người), trong khi những đoàn khách này chỉ tạm trú tại Việt Nam với thời gian ngắn. Do đó, cần nghiên cứu bổ sung quy định cấp thị thực tập thể cho các đối tượng này.
Tám là, Tại Dự án Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của công dân Việt Nam (Quốc hội đã cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 8) có quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam bằng cổng kiểm soát tự động. Do đó, cần nghiên cứu bổ sung quy định việc nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài bằng cổng kiểm soát tự động để thống nhất trong công tác quản lý xuất nhập cảnh.
Với những lý do trên, việc xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam là cần thiết.
II. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật sửa đổi, bổ sung gồm 02 điều, trong đó:
- Điều 1 đã trực tiếp sửa đổi, bổ sung 17 điều ( gồm Điều 3, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16, 20, 27, 31, 36, 37, 38, 46, 47, 49); bổ sung 03 điều (Điều 16a, 16b, 19a), đồng thời bổ sung các quy định về: Khái niệm “Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh”, “Trang thông tin cấp thị thực điện tử”, hình thức và giá trị sử dụng của thị thực, ký hiệu, thời hạn, điều kiện cấp thị thực, các trường hợp được cấp thị thực rời, đối tượng cấp thị thực điện tử; thủ tục cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức; điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng...
- Điều 2, quy định về hiệu lực thi hành.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung cơ bản sau:
1. Về giá trị sử dụng và hình thức của thị thực (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
Luật quy định thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử (khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung); trong đó quy định 04 trường hợp sau đây được chuyển đổi mục đích thị thực: (1) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; (2) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh; (3) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động; (4) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Quy định này phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hợp chính đáng như: Người nước ngoài nhập cảnh do cơ quan, tổ chức mời bảo lãnh để vào làm việc, sau đó được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép lao động… Qua đó giúp người nước ngoài không phải mất thời gian, chi phí để làm thủ tục xuất cảnh rồi nhập cảnh. Tuy nhiên, để được chuyển đổi mục đích thị thực phải thuộc một trong các trường hợp trên và có giấy tờ chứng minh.
2. Sửa đổi, bổ sung quy định về ký hiệu thị thực, thời hạn thị thực, thời hạn thẻ tạm trú cấp cho người nước ngoài (sửa đổi, bổ sung Điều 8, 9, 38)
a) Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng và ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú cấp cho lao động nước ngoài để phân biệt người nước ngoài được cấp giấy phép lao động và người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú cấp cho luật sư nước ngoài để phân biệt người nước ngoài là nhà đầu tư và người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam.
Theo đó, điểm e khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 8 (LĐ - cấp cho người vào lao động) như sau: Kí hiệu LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác; tại điểm g khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung khoản 16a vào sau khoản 16 Điều 8 như sau: LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
Đồng thời, tại điểm b khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 8 (ĐT - cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam): Quy định kí hiệu LS cấp cho Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
b) Sửa đổi quy định về ký hiệu, thời hạn của thị thực, thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài (Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 chỉ quy định một loại thị thực, thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT với thời hạn 5 năm) theo hướng sau:
Về thời hạn của thị thực, thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài:
- Nâng thời hạn tối đa của thẻ tạm trú lên đến 10 năm để khuyến khích nhà đầu tư chiến lược (ĐT1) hoặc đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được ưu tiên theo quyết định của Chính phủ.
- Căn cứ mức vốn góp đầu tư hoặc vào lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo quyết định của Chính phủ để cấp thị thực, thẻ tạm trú có thời hạn và ký hiệu phù hợp. Theo đó, nhà đầu tư (ĐT4) có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng thị thực có thời hạn không quá 12 tháng (điểm b khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung); nhà đầu tư (ĐT3) có vốn góp từ 03 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng thị thực có thời hạn không quá 03 năm và được cấp thẻ tạm trú có thời hạn không quá 03 năm (điểm d khoản 4, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung); nhà đầu tư (ĐT2) có vốn góp từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được cấp thẻ tạm trú có thời hạn không quá 05 năm (điểm đ khoản 4, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung); nhà đầu tư (ĐT1) có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được cấp thẻ tạm trú đến 10 năm (điểm đ khoản 4, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung).
Về ký hiệu của thị thực nhà đầu tư nước ngoài:
Tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung các khoản 7a, 7b, 7c và 7d vào sau khoản 7 Điều 8 (ĐT - cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam) như sau:
- 7a. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
- 7b. ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
- 7c. ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
- 7d. ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
Quy định trên phù hợp với chủ trương thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc theo tinh thần của Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, đồng thời khắc phục tình trạng lợi dụng góp số vốn nhỏ để hợp thức hóa việc ở lại Việt Nam lâu dài.
3. Miễn thị thực vào khu kinh tế ven biển
Tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung (bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 12) bổ sung 01 trường hợp được miễn thị thực, đó là trường hợp vào khu kinh tế ven biển theo quyết định của Chính phủ. Việt Nam có nhiều khu kinh tế ven biển nhưng không phải khu kinh tế ven biển nào cũng được miễn thị thực. Khu kinh tế ven biển miễn thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh phải đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Quy định trên nhằm luật hóa việc tiếp tục áp dụng miễn thị thực với thời hạn tạm trú 30 ngày cho người nước ngoài nhập cảnh đảo Phú Quốc, đồng thời có cơ sở pháp lý để nghiên cứu áp dụng đối với các khu kinh tế ven biển có điều kiện tương tự.
4. Bổ sung quy định cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài và thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
Luật sửa đổi, bổ sung đã luật hóa việc cấp thị thực điện tử và áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 quy định thủ tục cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, gồm 04 bước:
Bước 1: Truy cập, khai báo thông tin
Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu.
Bước 2: Nộp phí cấp thị thực
Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Bước 3: Xử lý yêu cầu
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
Bước 4: Nhận kết quả
Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Bên cạnh đó Luật sửa đổi, bổ sung cũng bổ sung Điều 16b vào sau Điều 16 quy định về thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức.
5. Sửa đổi điều kiện nhập cảnh, xuất cảnh
a) Sửa đổi điều kiện nhập cảnh
Theo khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung (sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014), người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng.
Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
- Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.
b) Sửa đổi điều kiện xuất cảnh
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung (sửa đổi, bổ sung Điều 27 Luật số Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014) quy định người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;
- Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải có đủ các điều kiện quy định trên và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.
6. Về cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu
Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung quy định việc cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu bằng thời hạn thị thực nhằm đơn giản hóa thủ tục tại cửa khẩu. Đây là điểm mới so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật hiện hành: Quy định người sử dụng thị thực có thời hạn trên 12 tháng thì cấp tạm trú không quá 12 tháng. Riêng thị thực du lịch (DL) có thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày để hạn chế tình trạng người nước ngoài lợi dụng sự thông thoáng của việc cấp thị thực du lịch (khoản 2 Điều 9 Luật hiện hành quy định thời hạn thị thực là không quá 03 tháng) vào Việt Nam hoạt động vi phạm pháp luật (tội phạm công nghệ cao, lao động không phép, kinh doanh du lịch trái phép…). Cụ thể, tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014) quy định như sau:
“Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu với thời hạn như sau:
a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
c) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định (quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung) thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung thì cấp tạm trú 30 ngày.
7. Quy định các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú
Theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung (sửa đổi, bổ sung Điều 36 Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014), các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
8. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung khác
a) Bỏ quy định người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày (khoản 1 Điều 20 Luật hiện hành) để tiếp tục tạo điều kiện cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để du lịch theo diện đơn phương miễn thị thực, sau đó sang nước thứ ba rồi quay lại Việt Nam tiếp tục du lịch.
b) Tại khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 Luật Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014), bổ sung quy định cấp thị thực theo danh sách kiểm tra nhân sự, xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển quốc tế.
c) Sửa đổi,bổ sung trách nhiệm của Chính phủ như sau: Quy định việc người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế ven biển được miễn thị thực quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều 12 của Luật này có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam; việc cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động”.
Like
Chia sẻ