• September 3, 2020

TÀI LIỆU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT AN NINH MẠNG

 

Câu 1: Luật An ninh mạng có hiệu lực vào ngày, tháng, năm nào?

Luật An ninh mạng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019.

Câu 2: Các nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng là ?

Luật An ninh mạng được Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV thông qua với tỉ lệ 86.86% gồm 7 chương, 43 điều, quy định những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Câu 3: Khái niệm về  “an ninh mạng”, “không gian mạng”?

Được quy định tại Điều 2 của Luật An ninh mạng:

 “An ninh mạng” là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Khoản 1).

   “Không gian mạng” là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian (Khoản 2).

Câu 4: Nhà nước ta có những chính sách gì đối với an ninh mạng?

Chính sách của Nhà nước ta đối với an ninh mạng được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật An ninh mạng:

* Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.

* Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

* Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng.

* Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.

* Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Câu 5: Các hành vị bị nghiêm cấm về an ninh mạng?

Điều 8 Luật An ninh mạngCác hành vi bị nghiêm cấm quy định:

1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Câu 6: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng có vi phạm quyền con người, “bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, tự do ngôn luận”, trùng lắp với các văn bản quy phạm pháp luật khác không?

Luật An ninh mạng quy định những hành vi bị nghiêm cấm, gồm 06 nhóm hành vi chính, bao gồm các hành vi gây phương hại đến chế độ và nhà nước CHXHCN Việt Nam, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Những hành vi bị nghiêm cấm này đã được quy định trong một số văn bản quy phạm pháp luật trong nước như Bộ luật Hình sự (29 hành vi cụ thể). Do đa số là hành vi vi phạm pháp luật đã được quy định và dẫn chiếu từ đời sống thực tế lên không gian mạng, một số hành vi cũng được một số văn bản luật của quốc gia khác quy định nên không có căn cứ để cho rằng, các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng “có vi phạm quyền con người”, “bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, tự do ngôn luận”. Về kỹ thuật soạn thảo văn bản, việc quy định những nội dung này không chồng chéo và không ảnh hưởng tới các văn bản quy phạm pháp luật khác, vì đây là một miền mới, một không gian mới và chưa có quy định nào để ngăn cấm những hành vi này trên không gian mạng.

Câu 7: Luật An ninh mạng có bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nước khi tham gia hoạt động trên không gian mạng?

Doanh nghiệp trong và ngoài nước được bảo vệ như nhau trước các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng như tung tin thất thiệt về sản phẩm, dịch vụ, cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh, chiếm đoạt tài sản, tấn công từ chối dịch vụ. Tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài về thủ tục pháp lý, từ đăng kí kinh doanh, xin cấp phép dịch vụ, thanh tra, kiểm tra, thuế, có điều kiện cạnh tranh công bằng, chống độc quyền, thao túng giá. Tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông và an ninh mạng khi Luật An ninh mạng hướng đến xây dựng nền công nghệ an ninh mạng tự chủ, sáng tạo.

Câu 8: Luật An ninh mạng có ngăn cản, xâm phạm quyền tự do ngôn luận hay không?

Không

Luật An ninh mạng không ngăn cản, xâm phạm quyền tự do ngôn luận của công dân.Các hoạt động liên lạc, trao đổi, đăng tải, chia sẻ thông tin, mua bán, kinh doanh, thương mại vẫn diễn ra bình thường trên không gian mạng, không hề bị ngăn cản, miễn là những hoạt động đó không vi phạm pháp luật Việt Nam. Công dân có thể làm bất cứ điều gì trên không gian mạng mà pháp luật không cấm. Ngược lại, Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngôn luận, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi mua bán, kinh doanh, trao đổi, thương mại trên không gian mạng.

Câu 9: Luật An ninh mạng có kiểm soát toàn bộ thông tin cá nhân của công dân hay không?

Không

 Chỉ khi phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng thì Luật An ninh mạng mới yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin cá nhân có liên quan tới hành vi vi phạm đó.

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh  mạng chỉ được phép tiếp cận thông tin cá nhân của người sử dụng có hoạt động vi phạm pháp luật với trình tự thủ tục nghiêm ngặt (bằng văn bản), được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các quy định trong  Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản có liên quan đã quy định rõ về việc quản lý, sử dụng thông tin được cung cấp để phục vụ điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 10: Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có lạm quyền trong xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng hay không?

Không

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng không thể lạm quyền bởi vì:

* Khi phát hiện thông tin vi phạm pháp luật hoặc khi có khiếu kiện, tố cáo về thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng sẽ gửi trưng cầu giám định tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật  để đánh giá mức độ vi phạm, khả năng tác động, ảnh hưởng, thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

* Tùy theo mức độ vi phạm và chứng cứ thu thập được theo quy định của pháp luật, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng sẽ đề xuất xử lý theo quy  định của Bộ luật Hình sự hoặc Bộ luật Dân sự.

* Để ngăn ngừa khả năng lạm quyền của lực lượng chuyên trách, Khoản 5 Điều 8 Luật An ninh mạng đã nghiêm cấm hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân để trục lợi.

* Các dữ liệu, thông tin thu thập được quản lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về chứng cứ và các quy định về bảo mật thông tin khác của nước ta như Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Được đăng trong chuyên mục: Phổ biến giáo dục Pháp Luật