• Tháng Năm 6, 2019
Ngày 10 tháng 4 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 5 năm 2019 và thay thế Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo.
Một số nội dung Nghị định số 31/2019/NĐ-CP như sau:
1. Vụ việc phức tạp:
Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:
– Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 2 địa điểm trở lên;
– Tố cáo từ 2 nội dung phải xác minh trở lên;
– Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
– Tố cáo có yếu tố nước ngoài: Người tố cáo ở nước ngoài hoặc người nước ngoài ; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài ; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;
– Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức;
– Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn có ý kiến khác nhau;
– Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẩn với nhau cần phải có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
2. Vụ việc đặc biệt phức tạp:
Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 2 tiêu chí trở lên được nêu ở trên.
3. Việc gia hạn giải quyết tố cáo:
Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo, được gửi đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 của Luật Tố cáo.
4. Rút tố cáo:
Người tố cáo có quyền rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo, nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo.Trường hợp người tố cáo trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số ngươi rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo.Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện việc rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc người đại diện.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. Người tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ:
Khi nhận được đề nghị hoặc yêu cầu của người giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo, người được bảo vệ.
6. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:
a) Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.
b) Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau: Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo; cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo.
c) Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau: Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; Không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết.
7. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức:
Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
8. Nghị định cũng ban hành 12 biểu mẫu để áp dụng giải quyết tố cáo.
(đính kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019)
Tập tin đính kèm
73. Bình Thạnh.pdf (1.16 Mb, 50 lượt xem)
Được đăng trong chuyên mục: Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật