• Tháng Bảy 13, 2020
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Theo đó, từ ngày 01/7/2020, một số quy định liên quan đến công chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 được Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 quy định như sau:
1. Lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập không còn là công chức (Khoản 1 Điều 1)
Theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Không còn đối tượng công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Tại Khoản 19 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 cho phép người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
2. Phân loại công chức (Khoản 4 Điều 1)
Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo 05 ngạch công chức tương ứng:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.
3. Thêm ngạch công chức mới (Khoản 7 Điều 1):
Bên cạnh các ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp và tương đương; Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương,Cán sự và tương đương và Nhân viên thì từ ngày 01/7/2020, có thêm 01 loại ngạch công chức, đó là ngạch khác theo quy định của Chính phủ.
4. Xếp loại chất lượng công chức (Khoản 12 Điều 1)
a) Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo 04 mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
b) Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
c) Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.
5. Các hình thức kỷ luật đối với công chức (Khoản 15 Điều 1)
a) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức phải chịu một trong những hình thức kỷ luật:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
b) Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
c) Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
Ngoài ra, quy định về phương thức tuyển dụng công chức tại Điều 37; tuyển dụng công chức tại Điều 39; nâng ngạch công chức tại Điều 44; tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức tại Điều 45; tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức tại Điều 46; nội dung đánh giá công chức tại Điều 56; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật tại Điều 80; và các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật tại Khoản 2, 3 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 cũng đã được sửa đổi bổ sung lần lượt tại Khoản 5, 6, 8, 9, 10, 11, 16, 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019.
V. Văn bản kèm theo:
- Luật Cán bộ, công chức 2008;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019./.
Tập tin đính kèm
52.signed.pdf (943.95 kb, 45 lượt xem)
83558_L22QH.doc (169.5 kb, 37 lượt xem)
Được đăng trong chuyên mục: Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật